Chi phí tài chính là gì? Tìm hiểu chi tiết về chi phí tài chính

Chi phí tài chính là các chi phí phát sinh khi sử dụng vốn từ các nguồn tài chính bên ngoài như vay tiền từ ngân hàng, phát hành trái phiếu, hoặc huy động vốn từ cổ đông. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tác động của các hoạt động tài chính đến hiệu suất tài chính của một doanh nghiệp. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu tường tận chi phí tài chính là gì, hãy cùng theo dõi nhé!

Khái niệm chi phí tài chính là gì?

Chi phí tài chính là chi phí liên quan đến việc vay tiền hoặc sử dụng các nguồn tài chính khác để quản lý tài sản và hoạt động kinh doanh của một tổ chức hoặc cá nhân. Các chi phí này bao gồm các khoản lãi suất, phí giao dịch, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài chính.

Ví dụ: Khi một doanh nghiệp vay tiền từ ngân hàng để mua thiết bị, chi phí lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho khoản vay đó sẽ được tính vào phí tài chính. Tương tự, khi một nhà đầu tư mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, các khoản phí giao dịch và phí bảo hiểm cũng được tính vào phí tài chính.

Chi phí tài chính là gì?
Chi phí tài chính là gì?

Vai trò của chi phí tài chính

Các khoản phí tài chính được tính toán và ghi nhận vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chẳng hạn như báo cáo lợi nhuận, báo cáo tài chính hay báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 

Những thông tin này cung cấp cho các nhà quản lý và nhà đầu tư một cái nhìn tổng quan về phí tài chính của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra các quyết định kinh doanh và đầu tư hiệu quả.

Việc quản lý tốt chi phí đúng cách là rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Nếu chi phí tài chính quá cao, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm và khả năng cạnh tranh trên thị trường bị ảnh hưởng. 

Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý chi phí một cách hiệu quả để đảm bảo rằng họ đang sử dụng tài nguyên của mình một cách tối ưu và đạt được lợi nhuận cao nhất có thể.

Những thành phần cấu tạo nên chi phí tài chính

Trong một doanh nghiệp, chi phí tài chính được chia thành chi phí bên nợ và bên có:

Chi phí tài chính bên nợ

Chi phí tài chính bên nợ là các khoản chi phí phát sinh từ việc vay tiền hoặc sử dụng nguồn vốn ngoại. Đây là những khoản chi phí liên quan đến việc trả lãi suất, phí khởi tạo và các chi phí liên quan đến mức độ rủi ro trong hoạt động vay vốn. 

Các khoản chi phí tài chính bên nợ gồm:

  • Chi phí lãi mua hàng trả chậm, lãi tiền vay, và tiền lãi thuê tài sản thuê tài chính.
  • Các khoản lỗ từ việc bán ngoại tệ.
  • Chiết khấu thanh toán cho người mua.
  • Chi phí xuất phát từ việc thanh lý hoặc nhượng bán các khoản đầu tư.
  • Chi phí phát sinh từ lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ.
  • Khoản lỗ tỷ giá hối đoái do các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm được đánh giá lại.
  • Chi phí phát sinh từ việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
  • Các khoản chi phí khác xuất phát từ hoạt động đầu tư tài chính.
Những thành phần cấu tạo nên chi phí tài chính
Những thành phần cấu tạo nên chi phí tài chính

Chi phí tài chính bên có

Chi phí tài chính bên có là các khoản chi phí phát sinh từ việc cho vay tiền hoặc đầu tư nguồn vốn ngoại. Đây là những khoản chi phí liên quan đến thu nhập từ lãi suất, phí khởi tạo và các chi phí khác như phí trễ hạn và tiền phạt trả trước. 

Các mục chi phí tài chính bên có bao gồm:

  • Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
  • Các khoản chi phí tài chính được ghi giảm.
  • Cuối kỳ kế toán, chúng tôi kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Các khoản chi không được tính vào chi phí tài chính

Những khoản chi phí này thường được xem như chi phí hoạt động cốt yếu của doanh nghiệp và được hạch toán riêng biệt. Một số khoản chi phí không được tính vào chi phí tài chính gồm:

  • Chi phí bán hàng.
  • Chi phí cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
  • Chi phí sản xuất và kinh doanh.
  • Các loại chi phí cho việc xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp.
  • Chi phí kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản.
  • Chi phí trang trải bằng nguồn kinh phí khác.

Một số hình thức chi phí tài chính phổ biến

Phí tài chính được chia thành nhiều hình thức khác nhau. Bạn sẽ hiểu hơn về các hình thức này với các thông tin dưới đây.

Lãi suất

Lãi suất là một trong những thành phần quan trọng của phí tài chính và được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của số tiền vay hoặc số tiền được cho vay. Hình thức này được áp dụng cho cả khoản vay ngắn hạn và dài hạn.

Lãi suất thường được xác định dựa trên các yếu tố như tình trạng thị trường tài chính, mức độ rủi ro, tỷ lệ lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương và nhu cầu vay của khách hàng. Các khoản vay có mức độ rủi ro cao hơn thường có lãi suất cao, còn các khoản vay có mức độ rủi ro thấp hơn thì có lãi suất thấp.

Việc lựa chọn khoản vay với lãi suất thấp nhất giúp giảm chi phí và tăng khả năng thanh toán của người vay. Ngược lại, việc chọn khoản vay với lãi suất cao hơn dẫn đến phí tài chính tăng cao và khó khăn trong việc thanh toán.

Phí khởi tạo

Phí khởi tạo là một khoản chi phí ban đầu trong chi phí tài chính, được tính khi khách hàng vay một khoản tiền từ tổ chức tín dụng. Khoản phí này bao gồm các chi phí liên quan đến việc xử lý hồ sơ vay, đánh giá tín dụng, đàm phán và xử lý các thủ tục pháp lý để cấp vay.

Loại phí này thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của số tiền vay và có thể được tính vào tổng số tiền vay hoặc được tính riêng và trả riêng trong lần trả nợ đầu tiên. Thông thường, các tổ chức tín dụng sẽ yêu cầu khách hàng trả phí khởi tạo để bù đắp cho các chi phí ban đầu của họ liên quan đến việc cấp vay.

Tuy nhiên, bạn cần phải lưu ý rằng phí khởi tạo khi vay tiền hoặc cho vay có thể là một khoản chi phí lớn và cần được tính toán trong quyết định vay tiền. Bạn nên tìm hiểu cẩn thận về các khoản phí và chi phí liên quan đến khoản vay trước khi ký hợp đồng và đảm bảo mình hiểu rõ các điều khoản và điều kiện của khoản vay trước khi cam kết.

Một số hình thức chi phí tài chính phổ biến
Một số hình thức chi phí tài chính phổ biến

Phí trễ hạn

Đây là khoản phí được tính khi khách hàng không thanh toán khoản vay hoặc khoản nợ đúng hạn. Khoản phí này được tính dựa trên số tiền nợ chưa thanh toán và thời gian trễ hạn. 

Thông thường, phí trễ hạn trong chi phí tài chính được tính dựa trên một tỷ lệ phần trăm của số tiền nợ chưa thanh toán. Đồng thời, phí có thể được áp dụng cho mỗi kỳ thanh toán bị trễ.

Việc tính phí trễ hạn nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán khoản nợ đúng hạn và giúp cho các tổ chức tín dụng bù đắp các chi phí liên quan đến việc xử lý các khoản nợ bị trễ hạn. 

Tiền phạt

Hình thức tiền phạt là khoản phí được tính khi khách hàng vi phạm các điều kiện trong hợp đồng vay hoặc không thực hiện các kỳ thanh toán đúng hạn. Khoản phí này bao gồm các khoản phạt trễ hạn, phạt vi phạm điều kiện hợp đồng hoặc các khoản phí khác tương tự.

Thông thường, tiền phạt trong phí tài chính được tính dựa trên một tỷ lệ phần trăm của số tiền nợ chưa thanh toán hoặc dựa trên một khoản phí cố định được xác định trong hợp đồng vay. 

Các tổ chức tín dụng sẽ áp dụng các khoản phí này để đền bù cho sự bất tiện và rủi ro trong việc quản lý các khoản nợ, cũng như các vấn đề liên quan đến việc thu hồi nợ.

Hạch toán chi phí tài chính

Hạch toán chi phí là quá trình ghi nhận và quản lý các khoản chi phí liên quan đến vay và quản lý nợ của một doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm lãi suất, phí khởi tạo, phí trễ hạn, phí khấu hao và tiền phạt.

Trong hệ thống tài khoản kế toán, các khoản chi phí tài chính được hạch toán vào nhóm tài khoản chi phí tài chính 635 (Chi phí và lãi và lỗ khác). Nhóm tài khoản 635 này có kết cấu như sau:

Bên Nợ Bên Có
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm và lãi thuê tài sản thuê tài chính. Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Lỗ từ việc bán ngoại tệ. Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
Lỗ từ Chiết khấu thanh toán cho người mua. Cuối kỳ, thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Các khoản lỗ phát sinh từ việc thanh lý hoặc nhượng bán các khoản đầu tư.  
Lỗ từ việc tỷ giá hối đoái thay đổi trong kỳ hoặc do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính  
Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.  
Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính khác.  

Cách hạch toán một số loại chi phí tài chính phổ biến

Cách hạch toán một số loại chi phí tài chính phổ biến
Cách hạch toán một số loại chi phí tài chính phổ biến

Lỗ các khoản đầu tư tài chính

Khi bán chứng khoán kinh doanh hoặc các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà phát sinh lỗ, kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 111, 112,…: Phản ánh giá trị thực tế của tài sản nhận được.
  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ): Phản ánh khoản lỗ phát sinh từ việc bán chứng khoán kinh doanh hoặc các khoản đầu tư.
  • Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ): Phản ánh giá trị ghi sổ của các khoản chứng khoán kinh doanh hoặc các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết được bán.

Khoản chiết khấu thanh toán 

Khi có khoản chiết khấu thanh toán từ bên mua do thanh toán trước hạn, ghi: 

  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
  • Có các TK 131, 111, 112,…

Cách hạch toán chi phí lãi vay, lãi trái phiếu

Khi phải hạch toán chi phí lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu theo định kỳ, ghi:

  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
  • Có các TK 111, 112,…

Khi đơn vị trả trước lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:

  • Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay)
  • Có các TK 111, 112,…

Khi phân bổ lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu theo số phải trả định kỳ vào chi phí tài chính, ghi:

  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
  • Có TK 242 – Chi phí trả trước.

Trường hợp vay trả lãi sau:

Khi tính lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
  • Có TK 341, 335 – Vay và nợ thuê tài chính (3411) (nếu tiền lãi vay nhập vào tiền gốc) và chi phí phải trả

Khi hết hạn vay và đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay, ghi: Nợ TK 341, 34311, 335, 635

Hướng dẫn phân tích chi phí tài chính của một doanh nghiệp

Chi phí tài chính là một phần thể hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào sự tăng hoặc giảm của chi phí tài chính, có thể phản ánh tình hình kinh doanh của công ty, đồng thời cần thực hiện kiểm tra kế toán một cách cẩn thận để tránh lãng phí tiền bạc, gian lận, và tham nhũng. Để phân tích chi phí tài chính hiệu quả, ta cần áp dụng các kỹ thuật và kinh nghiệm phân tích các trường hợp tăng, giảm của chi phí tài chính

Hướng dẫn phân tích chi phí tài chính của một doanh nghiệp
Hướng dẫn phân tích chi phí tài chính của một doanh nghiệp

Chi phí tài chính tăng

Trường hợp chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng cũng phản ánh 2 khía cạnh:

  • Chi phí tài chính tăng lên có thể là do doanh nghiệp đang đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nhưng cũng có thể là do doanh nghiệp đang kinh doanh lỗ nặng.
  • Khi nợ tăng lên, gánh nặng tài chính của doanh nghiệp cũng tăng lên. Doanh nghiệp cần phải chi trả lãi vay và các khoản nợ khác, điều này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp khó khăn trong việc chi trả các khoản chi phí khác, từ đó làm tăng rủi ro kinh doanh.

Khi chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng, có thể xem xét các nguyên nhân sau:

  • Do tăng lãi suất: Nếu lãi suất tăng, doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí cao hơn khi vay vốn. Việc tăng lãi suất có thể ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
  • Do phạm vi vay vốn tăng: Khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn hơn, chi phí tài chính sẽ tăng do việc sản xuất và kinh doanh lớn hơn. Việc quản lý vốn hiệu quả và xác định nguồn tài chính phù hợp sẽ giúp giảm chi phí tài chính.
  • Do Tăng số lượng hợp đồng tài chính: Nếu doanh nghiệp có nhiều hợp đồng tài chính, chi phí tài chính sẽ tăng do việc tiếp nhận và thực hiện các giao dịch tài chính. Việc kiểm soát và quản lý các giao dịch này sẽ giúp giảm thiểu chi phí tài chính.

Chi phí tài chính giảm

Khi chi phí tài chính của doanh nghiệp giảm, có thể xem xét các nguyên nhân sau:

  • Giảm lãi suất: Nếu lãi suất giảm, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí khi vay vốn. Điều này có thể giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tăng lợi nhuận.
  • Giảm phạm vi vay vốn: Khi doanh nghiệp giảm nhu cầu vay vốn, chi phí tài chính sẽ giảm do việc sản xuất và kinh doanh giảm. Tuy nhiên, việc đảm bảo đủ vốn để hoạt động và mở rộng doanh nghiệp là cần thiết.
  • Giảm số lượng hợp đồng tài chính: Nếu doanh nghiệp giảm số lượng hợp đồng tài chính, chi phí tài chính sẽ giảm do không cần tiếp nhận và thực hiện các giao dịch tài chính. Việc tối ưu hóa quy trình giao dịch và sử dụng các công nghệ tài chính mới có thể giúp giảm chi phí tài chính.

Tương tự, việc chi phí tài chính của doanh nghiệp giảm cũng phản ánh 2 điều:

  • Doanh nghiệp của bạn đang gặp khó khăn trong kinh doanh, cụ thể là không thể chi trả cho các hoạt động đầu tư và kinh doanh.
  • Đây cũng có thể là kết quả của việc doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả các khoản chi tiêu, cắt giảm, tối ưu chi phí kinh doanh và có các hoạt động thúc đẩy tăng lợi nhuận.

Tổng kết

Chi phí tài chính đóng vai trò không thể thiếu trong quản lý tài chính của một doanh nghiệp. Việc hiểu rõ về chi phí tài chính là gì, các thành phần, hình thức và phương pháp phân tích giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả. Hy vọng qua bài viết trên đây, bạn đã có đầy đủ thông tin, kiến thức liên quan về chi phí tài chính là gì, cách hạch toán chi phí tài chính cũng như các kinh nghiệm phân tích khi tăng hoặc giảm. 

ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *