Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, việc đo lường và đánh giá năng lực cạnh tranh của các đơn vị kinh tế trở nên cực kỳ quan trọng. Trong ngữ cảnh đó, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đã trở thành một công cụ quan trọng để đánh giá và so sánh sự cạnh tranh giữa các tỉnh thành phố trong một quốc gia. Vậy chỉ số PCI là gì? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây nhé!
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là gì?
PCI là viết tắt của một cụm từ tiếng Anh bắt đầu bằng 3 chữ cái P – C – I, cụm này có nhiều cách hiểu nhưng đặt trong bài viết chúng ta chỉ xét đến PCI là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Provincial Competitiveness Index” nghĩa là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được dùng để đánh giá và xếp hạng các chính quyền cấp tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượng điều hành trong kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh.
Chỉ số PCI lần đầu tiên được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 đối với 42 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và lần tiếp theo là từ năm 2006 trở đi, tất cả các tỉnh, thành phố ở Việt Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời khi đó các chỉ số thành phần cũng được tăng cường thêm. Chỉ số PCI cao cũng đồng nghĩa với việc tỉnh đó có kết quả điều hành kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển doanh nghiệp dân doanh tốt.
Đặc điểm của chỉ số PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần, bao quát những lĩnh vực chính của điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố có liên quan tới sự phát triển của doanh nghiệp. Một địa phương được đánh giá là có chỉ số điều hành tốt khi có đủ 10 chỉ số này:
- Chi phí gia nhập thị trường thấp
- Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định
- Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai
- Chi phí không chính thức thấp
- Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các qui định, thủ tục hành chính nhanh chóng
- Môi trường cạnh tranh bình đẳng
- Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao
- Chính sách đào tạo lao động tốt
- Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và duy trì được an ninh trật tự
Ý nghĩa của chỉ số PCI
Việc xây dựng chỉ số PCI không nhằm mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần hoặc để so sánh giữa các tỉnh có điểm số PCI cao hay thấp. Ý nghĩa xây dựng chỉ số PCI là để tìm hiểu và lý giải vì sao một số tỉnh, thành phố lại có thể vượt lên các tỉnh, thành phố khác về phát triển kinh tế tư nhân, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Nguồn kết quả PCI được công bố thường niên sẽ là nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho lãnh đạo các tỉnh, thành phố nói riêng, cũng như các nhà hoạch định chính sách nói cung. Để từ đây có thể xác định những điểm nghẽn trong điều hành kinh tế cũng như có thể đưa ra được những giải pháp phù hợp để tiến hành hoạt động phát triển kinh tế hiệu quả nhất.
Những đơn vị chịu trách nhiệm công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện nghiên cứu với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam.
- VCCI thành lập năm 1963, là một tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở Việt Nam.
- USAID là cơ quan liên bang độc lập chuyên cung cấp viện trợ kinh tế, phát triển và nhân đạo trên toàn thế giới; phục vụ mục tiêu đối ngoại của Chính phủ Hoa Kỳ.
Phương pháp xây dụng chỉ số PCI
Phương pháp xây dựng PCI gồm 3 bước, cụ thể như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin từ dữ liệu điều tra và các nguồn dữ liệu đã công bố khác
Dữ liệu thường được thu thập từ 2 nguồn sau để đảm bảo tính khách quan:
- Thông qua nguồn điều tra, khảo sát bằng thư gửi đến hàng chục ngàn doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đang hoạt động trên 63 tỉnh, thành trên cả nước. Doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên, nhưng vẫn được căn cứ vào một số đặc điểm như ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, loại hình, tuổi doanh nghiệp,… Phiếu điều tra được xây dựng và nhận được sự tham vấn của các chuyên gia, nhà nghiên cứu, hiệp hội doanh nghiệp,… Với mỗi năm điều tra, phiếu hỏi sẽ được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với thị trường.
- Thông qua các nguồn được công bố của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường,…
Bước 2: Tính toán 10 chỉ số thành phần và xây dựng trên thang điểm 10
Các chỉ tiêu sau khi thu thập sẽ được chuẩn hóa theo thang điểm 10. Theo đó, điểm 10 là tốt nhất, điểm 1 là kém nhất.
Chỉ số thành phần = 40% × trung bình các chỉ tiêu “cứng” (chỉ tiêu đã được các bộ ngành công bố) + 60% × trung bình cộng các chỉ tiêu “mềm” (chỉ tiêu thu được qua khảo sát PCI).
Bước 3: Gán trọng số và tính điểm số PCI tổng hợp gồm điểm trung bình có trọng số của 10 chỉ số thành phần trên thang điểm tối đa 100.
Chỉ số thành phần được gán thêm trọng số. Theo đó, có 3 mức trọng số:
- 15 – 20%: cao
- 10%: trung bình
- 5%: thấp
Các trọng số này thể hiện mức đóng góp và tầm quan trọng của từng chỉ số với sự phát triển kinh tế của địa phương.
Cuối cùng điểm số PCI sẽ được tính toán. Trên cơ sở điểm số PCI, các tỉnh, thành sẽ được sắp xếp thứ hạng. Tỉnh đứng đầu có điểm số PCI cao nhất và tỉnh đứng cuối có PCI thấp nhất.
Chỉ số năng lực canh trạnh cấp tỉnh của Việt Nam tại 63 tỉnh/thành phố
Dưới đây là bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Việt Nam cập nhật năm 2021 (nguồn: pcivietnam)
Tỉnh | Điểm số PCI | Xếp hạng | Nhóm xếp hạng |
Quảng Ninh | 73.02 | 1 | Rất tổt |
Hải Phòng | 70.61 | 2 | Tốt |
Đồng Tháp |
70.53 |
3 | Tốt |
Đà Nẵng | 70,42 | 4 | Tốt |
Vĩnh Phúc | 69.69 |
5 |
Tốt |
Bình Dương | 69.61 | 6 | Tốt |
Bắc Ninh | 69.45 | 7 | Tốt |
Thừa thiên – Huế | 69.24 | 8 | Tốt |
Bà Rịa Vũng Tàu | 69.03 | 9 | Tốt |
Hà Nội |
68.60 | 10 | Tốt |
Bình Định | 68.32 | 11 | Tốt |
Cần Thơ | 68.06 | 12 | Tốt |
Hải Dương | 67.65 | 13 | Khá |
TP. Hồ Chí Minh | 67.50 | 14 | Khá |
Lâm Đồng | 67.17 | 15 | Khá |
Long An | 66.58 | 16 | Khá |
An Giang | 66.48 | 17 | Khá |
Bến Tre | 66.34 | 18 | Khá |
Quảng Nam | 66.24 | 19 | Khá |
Phú Thọ | 66.11 | 20 | Khá |
Bình Thuận | 65.96 | 21 | Khá |
Đồng Nai | 65.75 | 22 | Khá |
Vĩnh Long | 65.43 | 23 | Khá |
Nam Định | 66.99 | 24 | Khá |
Lào Cai | 64.93 | 25 | Khá |
Gia Lai | 64.90 | 26 | Khá |
Hà Tĩnh | 64.87 | 27 | Khá |
Thái Nguyên | 64.81 | 28 | Khá |
Tuyên Quang | 64.76 | 29 | Khá |
Bắc Giang | 64.74 | 30 | Khá |
Cà Mau | 64.74 | 31 | Khá |
Nghệ An | 64.74 | 32 | Khá |
Tiền Giang | 64.41 | 33 | Trung bình |
Đăk Lăk | 64.20 | 34 | Trung bình |
Phú Yên | 64.17 | 35 | Trung bình |
Lạng Sơn | 63.92 | 36 | Trung bình |
Tây Ninh | 63.90 | 37 | Trung bình |
Hậu Giang | 63.80 | 38 | Trung bình |
Hưng Yên | 63.76 | 39 | Trung bình |
Quảng Trị | 63.33 | 40 | Trung bình |
Yên Bái | 63.33 | 41 | Trung bình |
Hà Nam | 63.28 | 42 | Trung bình |
Thanh Hóa | 63.21 | 43 | Trung bình |
Khánh Hòa | 63.11 | 44 | Trung bình |
Quảng Ngãi | 62.97 | 45 | Trung bình |
Sơn La | 62.45 | 46 | Trung bình |
Thái Bình | 62.31 | 47 | Trung bình |
Bắc Kạn | 62.26 | 48 | Trung bình |
Ninh Thuận | 62.23 | 49 | Trung bình |
Bình Phước | 62.17 | 50 | Trung bình |
Trà Vinh | 62.03 | 51 | Trung bình |
Đắk Nông | 61.85 | 52 | Trung bình |
Điện Biên | 61.86 | 53 | Trung bình |
Sóc Trăng | 61.81 | 54 | Trung bình |
Bạc Liêu | 61.25 | 55 | Tương đối thấp |
Lai Châu | 61.22 | 56 | Tương đối thấp |
Quảng Bình | 61.17 | 57 | Tương đối thấp |
Ninh Bình | 60.53 | 58 | Tương đối thấp |
Hà Giang | 600.53 | 59 | Tương đối thấp |
Kiên Giang | 59.73 | 60 | Tương đối thấp |
Kon Tum | 58.95 | 61 | Tương đối thấp |
Hòa Bình | 57.16 | 62 | Tương đối thấp |
Cao Bằng | 56.29 | 63 | Thấp |
Tổng kết
Trên đây là bài viết giải đáp những thắc mắc liên quan PCI là gì? Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam hiện nay đã được chúng tôi tổng hợp một cách chi tiết để chia sẻ đến bạn đọc. Hy vọng nội dung cung cấp sẽ hữu ích đối với bạn đọc.